? Trung tâm gia sư WElearn chuyên giới thiệu, cung cấp và quản lý Gia sư.
? Đội ngũ Gia sư với hơn 1000 Gia sư được kiểm duyệt kỹ càng.
? Tiêu chí của chúng tôi là NHANH CHÓNG và HIỆU QUẢ. NHANH CHÓNG có Gia sư và HIỆU QUẢ trong giảng dạy.
Khi bắt đầu một ngôn ngữ mới, điều bạn cần làm là học bảng chữ cái của ngôn ngữ đó. Tiếng Hàn cũng không ngoại lệ. Mặc dù nhìn có vẻ khó và khác hoàn toàn so với tiếng Việt nhưng nếu tập trung và nghiên cứu kỹ, bạn sẽ thấy chúng không hề khó chút nào. Hãy cùng WElearn tìm hiểu về bảng chữ cái tiếng Hàn nhé.
>>>> Xem thêm: Gia sư tiếng Hàn
Cha đẻ của bảng chữ cái tiếng Hàn (Hangeul (한글)) là vua Sejong, vị vua đời thứ 4 của triều đại Joseon. Khi mới ra đời, Hangeul được gọi là “Huấn dân chính âm” có nghĩa là “những âm đúng để dạy cho dân.”
Hangeul được “chào đời” với sứ mệnh giúp người dân đọc, viết dễ dàng hơn. Năm 1997, Hangeul đã được UNESCO công nhận giá trị văn hóa và vinh danh là Di sản tư liệu thế giới.
Lúc đầu, bảng chữ cái tiếng Hàn có 28 chữ cái bao gồm 11 nguyên âm và 17 phụ âm, được vua Sejong tạo ra nhờ sự kết hợp hài hòa của học thuyết âm dương.
Ngày nay bảng chữ cái tiếng Hàn cho người mới học đươc rút ngắn lại chỉ có 10 nguyên âm cơ bản và 14 phụ âm thường được sử dụng. Ngoài ra, còn có 11 nguyên âm đôi và 10 phụ âm đôi.
Giờ thì chúng ta cùng nhau học về bảng chữ cái tiếng Hàn nhé
10 nguyên âm đơn: ㅏ ㅑ ㅓ ㅕ ㅗ ㅛ ㅜ ㅠ ㅡ ㅣ
11 nguyên âm đôi: ㅐ ㅒ ㅔ ㅖ ㅘ ㅙ ㅚ ㅝ ㅞ ㅟ ㅢ
Cách đọc
Một số chú ý:
Ví dụ :
Như vậy, ta có bảng 21 chữ cái các nguyên âm trong tiếng Hàn:
Thứ tự: Phụ âm tiếng Hàn . Phát âm, cách đọc . Phiên âm tiếng Việt
Tương tự như tiếng Việt các chữ và âm tiết trong tiếng Hàn được tạo thành bằng cách ghép nối các phụ âm và nguyên âm lại với nhau. Vị trí của nguyên âm trong một âm tiết phụ thuộc vào nó là âm dọc hay âm ngang.
Ví dụ:
ㅏ, ㅑ, ㅓ, ㅕ, ㅣ là những nguyên âm dọc, cách viết là phải viết ở bên phải phụ âm đầu tiên trong âm tiết.
ㅗ, ㅛ, ㅜ, ㅠ, ㅡ là những nguyên âm ngang, cách viết là viết ngay bên dưới phụ âm đầu tiên của một âm tiết.
Phụ âm ㅇ được viết vào khi không có âm phụ nào được tạo bởi vị trí đầu tiên. Khi đó, ㅇ trở thành âm câm và đóng vai trò là ký tự làm đầy. Vì vậy 이 được phát âm giống như ㅣ, còn 으 được phát âm giống như ㅡ.
Trong tiếng Hàn các âm tiết phải được hình thành bởi sự kết hợp giữa các nguyên âm và phụ âm.
Các phụ âm ở vị trí cuối cùng được gọi là phụ âm cuối hay còn được gọi là batchim (받침)
Ví dụ: 학, 간, 올, 닭, 꽃, 있다, 없다 thì những phụ âm cuối là như:ㄱ, ㄴ, ㄹ, ㄺ, ㅊ, ㅆ, ㅄ.
Bất kỳ phụ âm nào cũng có thể làm phụ âm cuối, nhưng chỉ có 7 âm có thể được phát ra từ các âm tiết:
Cách viết:
Ví dụ:
• 발음 ta nối phụ âm ㄹ + 음 = 름 (bỏ âm ㅇ đi) , như vậy từ này có cách đọc như sau (바름 – ba rưm)
• 이것은 ta cũng nối phụ âm ㅅ + 은 = 슨 (bỏ âm ㅇ đi), như vậy đọc nguyên câu là (이거슨 – i kơ sưn)
Đối với tiếng Hàn, chúng ta có những nguyên tắc phát âm sau
Âm tiết thứ nhất tận cùng bởi phụ âm (받침), âm tiết thứ 2 bắt đầu bằng một phụ âm câm (이응) => 받침+모음
Âm tiết thứ nhất tận cùng bởi phụ âm ghép (겹받침), âm tiết thứ 2 bắt đầu bằng phụ âm câm (이응)
Âm tiết thứ nhất tận cùng bởi các phụ âm ㄱ,ㄷ,ㅂ,ㄴ,ㄹ,ㅁ,ㅇ; âm tiết thứ 2 bắt đầu bằng các phụ âm ㄱ,ㄷ,ㅂ,ㅅ,ㅈ thì âm tiết thứ 2 đọc thành ㄲ,ㄸ,ㅃ,ㅆ,ㅉ
Âm tiết thứ 1 tận cùng bởi phụ âm ㄱ âm tiết thứ 2 bắt đầu bằng các phụ âm ㄴ,ㅁ đuôi chữ đọc thành ㅇ
Âm tiết thứ nhất tận cùng bởi phụ âm ㄷ âm tiết thứ 2 bắt đầu bằng các phụ âm ㄴ đọc thành ㄴ
Âm tiết thứ nhất tận cùng bởi phụ âm ㅂ âm tiết thứ 2 bắt đầu bởi phụ âm ㄴ đuôi chữ phát âm thành ㅁ
Âm tiết thứ nhất tận cùng bởi các phụ âm ㅇ,ㅁ âm tiết thứ 2 bắt đầu bằng bởi phụ âm ㄹ đọc thành ㄴ
Âm tiết thứ nhất tận cùng bởi các phụ âm ㄱ,ㅂ âm tiết thứ 2 bắt đầu bởi phụ âm ㄹ thì âm tiết thứ nhất đọc thành ㅇ,ㅁ âm tiết thứ 2 đọc thành ㄴ
Âm tiết thứ nhất tận cùng bởi các phụ âm ㄴ,ㄹ âm tiết thứ 2 bắt đầu bởi phụ âm ㄹ đọc thành ㄹ
Âm tiết thứ nhất tận cùng bởi các phụ âm ㄷ,ㅌ âm tiết thứ 2 có nguyên âm 이 đọc nối thành ㅈ , ㅊ
Âm tiết thứ nhất tận cùng bởi phụ âm ㅎ âm tiết thứ 2 bắt đầu bởi phụ âm ㅇ (이응) thì k đọc “ㅎ”
Âm tiết thứ nhất tận cùng bởi các phụ âm ㄱ,ㄷ âm tiết thứ 2 bắt đầu bởi phụ âm ㅎ thì âm tiết thứ 2 đọc thành ㅋ,ㅌ
Nguyên âm 의 bắt đầu âm tiết thứ nhất đọc thành 의
Nguyên âm “의” ở vị trí âm tiết thứ 2 đọc thành “이”
Trợ từ sở hữu “의” đọc thành “에”
Nếu 의 đi kèm với phụ âm thì đọc thành: “이”희망=> 히망
Âm tiết thứ nhất tận cùng bởi nguyên âm (k có patchim) âm tiết thứ 2 bắt đầu bởi phụ âm kép ㄲ, ㄸ, ㅃ, ㅆ, ㅉ thì đọc xuống giọng ở âm tiết thứ nhất và nhấn trọng âm ở âm tiết thứ 2.
Dưới dây là một số câu giao tiếp tiếng Hàn cơ bản, chúng ta cùng học nhé.
Trung tâm WELearn với dịch vụ gia sư dạy giao tiếp tiếng Hàn sẽ giúp bạn nắm vững nền tảng kiến thức cơ bản, hoàn thiện kỹ năng nghe, nói từ cơ bản đến nâng cao.
Đến với WELearn, bạn sẽ nhận được sự tư vấn nhiệt tình của nhân viên, sự quan tâm và cách làm việc chuyên nghiệp của giảng viên.
Thông tin liên hệ:
Nếu gặp khó khăn trong bất kỳ vấn đề gì, hãy liên hệ WELearn, chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ bạn
Như vậy, với những thông tin về bảng chữ cái tiếng Hàn mà Trung tâm gia sư WElearn chia sẻ, chúng mình mong bạn hiểu và học tốt tiếng Hàn hơn. Chúc bạn thành công nhé!
Xem thêm các bài viết liên quan
? Trung tâm gia sư WElearn chuyên giới thiệu, cung cấp và quản lý Gia sư.
? Đội ngũ Gia sư với hơn 1000 Gia sư được kiểm duyệt kỹ càng.
? Tiêu chí của chúng tôi là NHANH CHÓNG và HIỆU QUẢ. NHANH CHÓNG có Gia sư và HIỆU QUẢ trong giảng dạy.
Bài viết cùng chủ đề