Đơn vị đo khối lượng là một trong những kiến thức cơ bản bắt buộc chúng ta phải học. Những đơn vị đo khối lượng như tấn, tạ, yến, kilogam,… là những đơn vị đo khối lượng quen thuộc trong cuộc sống. Ngoài ra còn có những đơn vị đo khối lượng nào nữa? Cách quy đổi, chuyển đổi giữa các đơn vị đo khối lượng đó như thế nào? Bài viết hôm nay Trung tâm gia sư WElearn sẽ cung cấp toàn bộ kiến về đơn vị đo khối lượng và cách đổi đơn vị đo khối lượng. Cùng theo dõi nhé!
Khối lượng là gì?
Khối lượng là lượng chất của một vật khi ta xác định được bằng cách cân vật đó. Để đo được khối lượng của một vật chúng ta sử dụng cân để đo.
Để đo được khối lượng của một vật là bao nhiêu. Thì chúng ta sẽ dùng các đơn vị đo khối lượng để miêu tả độ nặng (khối lượng) của vật đó.
Đơn vị đo khối lượng là gì?
Đơn vị đo khối lượng là một tiêu chuẩn dùng để đo lường khối lượng của một vật thể hoặc chất. Khối lượng là lượng vật chất trong một vật thể, và đơn vị đo khối lượng giúp xác định giá trị của lượng vật chất đó. Các đơn vị đo khối lượng được sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực như khoa học, kỹ thuật, y tế, và đời sống hàng ngày.
Một số đơn vị đo khối lượng thông dụng bao gồm:
- Kilogram (kg): Là đơn vị cơ bản của khối lượng trong Hệ đo lường quốc tế (SI). 1 kilogram bằng 1.000 gram.
- Gram (g): Là đơn vị nhỏ hơn kilogram, thường được sử dụng để đo các vật có khối lượng nhỏ. 1 gram bằng 1/1.000 kilogram.
- Milligram (mg): Là đơn vị nhỏ hơn gram, thường được sử dụng trong y học và hóa học. 1 milligram bằng 1/1.000 gram.
- Tấn (tonne hoặc metric ton): Là đơn vị lớn hơn kilogram, thường được sử dụng để đo các vật có khối lượng lớn. 1 tấn bằng 1.000 kilogram.
- Pound (lb): Là đơn vị đo khối lượng trong hệ đo lường Anh-Mỹ. 1 pound bằng khoảng 0,453592 kilogram.
- Ounce (oz): Là đơn vị nhỏ hơn pound, thường được sử dụng để đo khối lượng của thực phẩm và các vật nhỏ khác. 1 ounce bằng khoảng 28,3495 gram.
Ví dụ: Cân nặng của một người là 50Kg thì trong đó 50 chính là khối lượng. Và kg chính là đơn vị đo khối lượng.
Những đơn vị này giúp con người có thể đo lường, so sánh và trao đổi thông tin về khối lượng một cách chính xác và hiệu quả.
Bảng đơn vị đo khối lượng trong hệ SI
Bảng đơn vị đo khối lượng được thiết lập theo quy tắc từ lớn đến bé và theo chiều từ trái qua phải. Đặc biệt lấy đơn vị đo khối lượng kg (kg) là trung tâm để quy đổi ra các đơn vị khác hoặc ngược lại.
Mỗi đơn vị đo khối lượng đều gấp 10 lần đơn vị bé hơn, liền nó.
Cụ thể các đơn vị khối lượng như sau:
- Đơn vị đo khối lượng Tấn – viết là “tấn” sau số khối lượng.
- Đơn vị đo khối lượng Tạ – viết là “tạ” sau số khối lượng.
- Đơn vị đo khối lượng Yến – viết là “yến” sau số khối lượng.
- Đơn vị đo khối lượng Ki-lô-gam – viết là “kg” sau số khối lượng.
- Đơn vị đo khối lượng Hec-tô-gam – viết là “hg” sau số khối lượng.
- Đơn vị đo khối lượng Đề-ca-gam – viết là “dag” sau số khối lượng.
- Đơn vị đo khối lượng Gam – viết là “g” sau số khối lượng.
Để đo khối lượng các vật nặng hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn ki-lô-gam, người ta thường dùng những đơn vị: tấn, tạ, yến.
Để đo khối lượng các vật nặng hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn gam, người ta thường dùng các đơn vị: đề-ca-gam, héc-tô-gam.
Và để giúp các bạn dễ hiểu hơn cũng như có thể chuyển đổi khối lượng giữa các đơn vị đo khối lượng này một cách nhanh nhất. Thì dưới đây là bảng đơn vị đo khối lượng chính xác các bạn có thể tham khảo:
Cách đổi các đơn vị đo khối lượng dễ nhớ nhất
Để tránh quy đổi nhầm giữa các đơn vị tính khối lượng, chúng ta cần phải nắm chắc các nguyên tắc quy đổi như sau:
- Mỗi đơn vị sẽ lớn gấp 10 lần so với đơn vị đứng liền kề sau nó.
Ví dụ: 1 tấn = 10 tạ = 100 yến. - Mỗi đơn vị bé hơn sẽ bằng 1/10 đơn vị đứng ngay liền kề trước nó.
Ví dụ: 1 tạ = 0.1 tấn, 1 dag = 0.1 hg.
Chúng ta có thể hiểu bằng cách đơn giản hơn như sau:
- Khi đổi từ đơn vị đo lớn, sang đơn vị đo bé liền kề thì nhân số đo với 10.
- Khi đổi từ đơn vị đo bé sang đơn vị đo lớn liền kề thì chia số đó cho 10.
Một số đơn vị tính khối lượng khác
Thực tế, ngoài những đơn vị đo khối lượng trên, còn một số đơn vị tính khối lượng khác nhưng không được sử dụng phổ biến tại nước ta như:
- Đơn vị Carat: thường được sử dụng để đo khối lượng của các loại đá quý, hột xoàn như đá cẩm thạch, kim cương,đá ruby,… Ta có 1 carat bằng 0.2g và bằng 0.0002kg
- Đơn vị Centigram, milligram là hai đơn vị dùng để đo khối lượng của những vật có kích thước rất nhỏ. Chúng thường được sử dụng phổ biến trong phòng thí nghiệm. Trong đó ta có: 1g = 100 centigram = 1000 miligram.
- Đơn vị Microgam (µg) và nanogam (ng) là hai đơn vị đo khối lượng siêu nhỏ. Trong đó, 1 µg chỉ bằng 0.000001g và 1 ng = 1.10-9g.
Một số bài tập minh họa Toán chuyển đổi đơn vị đo khối lượng
Dạng 1: Đổi các đơn vị đo khối lượng
- 12 yến = …. kg
- 10 tấn = …g
- 100 tạ = …. hg
- 13 tạ = … dag
- 4 tạ 12kg = … kg
- 4 tấn 6kg = … kg
Hướng dẫn giải như sau:
- 1) Khi đổi 12 yến sang kg ta phải xác định được đơn vị cần chuyển.
Đó chính là yến => kg. Khi đổi từ đơn vị bé hơn sang đơn vị lớn hơn liền kề thì chia số đó cho 10. Khi đó 1 yến = 1/10 kg.
Như vậy: 12 yến = 12/10 kg hay 1,2 kg - 2) 10 tấn = …..g
Dựa vào danh sách bảng đơn vị đo khối lượng ở trên ta có 1 tấn = 1.000.000 g nên 10 tấn ta sẽ nhân với 10. Kết quả là 10 tấn = 10.000.000 g.
Tương tự như vậy, các bài toán sau chắc chắn rất dễ dàng rồi phải không các bạn!
Dạng 2: Các phép tính toán với đơn vị đo khối lượng
- 17 kg + 3 kg = ?
- 23 kg + 123 g =?
- 54 kg x 2 =?
- 1055 g : 5 =?
- 6 tạ 4 yến + 20kg = ?
- 10 kg 34 dag – 5523 g = ?
Để làm được những bài toán tính toán này, trước hết chúng ta phải đưa về cùng một đơn vị đo sau đó mới được cộng trừ.
Ví dụ:
- 17 kg + 3 kg = 20 kg (Cùng đơn vị đo là kg)
- 23 kg + 123 g = 23000 g + 123 g = 23123 g (Đưa về cùng đơn vị đo là g)
Tương tự như vậy, các bạn hãy làm các bài toán còn lại theo hướng dẫn nhé.
Dạng 3: So sánh
- 600 g và 60 dag
- 6 kg và 7000 g
- 4 tấn 3 tạ 5 yến và 4370 kg
Đối với dạng toán này, chúng ta cũng phải đưa về cùng đơn vị đo để so sánh.
Ví dụ: 600 g và 60 dag. Chúng ta sẽ đưa về cùng một đơn vị đo để so sánh. Bài này mình sẽ đưa về gam để so sánh như sau:
1 dag = 10 g nên 60 dag = 600g. Bây giờ ta so sánh 600g vừa đổi và 600g đề bài cho thấy chúng bằng nhau nên 600 g = 60 dag.
Dạng 4: Giải bài toán có lời văn
Một ôtô chuyến trước chở được 3 tấn muối, chuyến sau chở được 3 tạ muối. Hỏi cả hai chuyến xe đó chở được bao nhiêu yến?
Bài toán này để tính được ô tô đó chở cả hai lần được bao nhiêu yến thì phải đưa số muối chở ở hai lần về cùng đơn vị đo là yến.
Ta có:
1 tấn = 100 yến => 3 tấn = 300 yến
1 tạ = 10 yến => 3 tạ = 30 yến
Cả hai lần chuyến xe đó chở: 300 yến + 30 yến = 330 yến
Trên đây WElearn đã chia sẻ cho bạn kiến thức về đơn vị đo khối lượng chi tiết và cách đổi đơn vị đo khối lượng. Những bài tập về các đơn vị đó khối lượng cũng không quá khó nhưng các bạn cần chú ý để tránh sai sót đáng tiếc nhé. Chúc các bạn học tốt!
TRUNG TÂM GIA SƯ WELEARN
- Địa chỉ 1: 38 Đ. Số 23, Linh Chiểu, Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Địa chỉ 2: 104 Hồ Văn Tư, Trường Thọ, Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Hotline: 0906782291
- Mail: welearnvietnam@gmail.com
- Website: https://welearnvn.com/
- Fanpage: WELearn Gia Sư